Đã có rất nhiều độc giả đặt câu hỏi tại sao phải đặt tên con theo ngũ hành. Hôm nay lichvansu.net.vn xin giải thích cách đặt tên theo Ngũ hành cho bố mẹ nào muốn tìm tên để đặt tên cho con (mong con mình có vận mệnh tốt) hoặc những người muốn đổi lại tên (để thay đổi vận mệnh) hiểu rõ hơn.

Đặt tên con theo ngũ hành phong thủy

Tên người vừa dùng để phân biệt người này và người khác và là niềm gửi gắm tình cảm của bố mẹ dành cho mình. Có một cái tên tốt sẽ giúp người thuận lợi trong cuộc sống hơn. Mỗi năm khi chuẩn bị bước sang một năm mới, chúng ta sẽ thấy trên một loạt diễn đàn hoặc các trang web đặt tên cho bé sẽ gợi ý những tên thuộc hành năm đó. Ví dụ như năm Thủy  sẽ gợi ý là Giang, Hà, Hằng, Hinh, Hậu…Năm Kim sẽ gợi ý tên là Ngọc, Báu, Châu… Đây chỉ mang tính ước lệ. Có nghĩa là chỉ khái quát chung chung. Hay một số bài viết gợi ý tên theo quy luật bằng trắc. Cái này chỉ giúp tên gọi thuận miệng, giảm khó gọi khó nghe thôi.

Có lẽ tôi quá miên man về các cách đặt tên hiện nay. Tôi xin quay lại vấn đề như sau.

Cách đặt tên theo Ngũ Hành dựa trên phương pháp khoa học cân bằng trong Ngũ Hành. Chúng ta biết theo lịch phương Đông có 5 hành là  Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ.

  • Kim sinh Thủy
  • Thủy sinh Mộc
  • Mộc sinh Hỏa
  • Hỏa sinh Thổ.

Ngũ hành tương sinh tương khắc

Một người sinh ra đều có đủ 4 yếu tố : Năm – Tháng – Ngày – Giờ sinh. Dựa trên 4 yếu tố này hay còn gọi Tứ trụ ta sẽ tìm được hành nhược của người đó. Dựa trên hành nhược này ta sẽ đặt tên theo hành nhược.

“Ah ! Một câu hỏi đặt ra ở đây. Tại sao phải đặt tên theo hành nhược và phương pháp tìm hành nhược như thế nào?”

Tôi xin giải thích như sau.

Con người được cha mẹ sinh ra, được hấp thụ linh khí trời và đất. Tuy nhiên, không có cá nhân nào là một sản phẩm hoàn mĩ cả, việc đón nhận linh khí trời và đất cũng không giống nhau.  Từ ngàn đời nay, chúng ta đã biết khắc phục điểm yếu, phát huy điểm mạnh. Có hàng trăm ngàn phương pháp cải tạo khắc phục nhược điểm, nhưng có một phương pháp đơn giản và dễ dàng nhất là Tính danh (Tên gọi). Đây không phải là một phương pháp mạnh nhất nhưng là phương pháp có thể thực hiện được ngay. Tính danh không nên thái quá, bất cập, nên phù hợp với vận số mỗi cá nhân, tức là nên đặt phù hợp với hành nhược. Để người đó lấy lại cân bằng, bổ trợ được khuyết điểm.

Một cách đơn giản nói về hành nhược, đây không phải là hành không có trong Tứ trụ mà là hành bị yếu hơn so với hành khác. Tìm hành nhược, đặt tên theo hành nhược để cân bằng lại khí của Tứ trụ. Mọi sự vật hiện tượng, cái gì quá đều không tốt hoặc cái gì kém đều không tốt. Con người hướng tới cân bằng mọi thứ để hài hòa. Như nam có nữ, âm có dương, hành có Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ. Cân bằng sẽ làm mọi thứ tốt đẹp, con người trạng thái cân bằng, tâm tính ôn hòa ổn định. Từ tâm tính ổn định, nhìn nhận mọi việc rõ ràng thấu đáo. Người đó đón nhận được tinh túy trời đất, dung mạo xinh đẹp hơn và dễ thành công trong cuộc sống.

 

 Vậy xác định hành nhược như thế nào?

Khi có 4 trụ Năm – Tháng – Ngày – Giờ sinh, ta sẽ biết đổi thiên can, địa chi của ngày, giờ, tháng, năm sinh sang ngũ hành. Sau khi biến đổi xong, ta sẽ thấy có hành mạnh hơn và hành ít hơn. Hành nào yếu nhất trong Tứ trụ thì hành đó là nhược của người đấy.

Ví dụ: Một bé nữ sinh ngày 11/1/2015 vào lúc 10h30 sáng. Ta phải thực hiện các bước sau

Bước 1: Chuyển đổi lịch dương sang lịch âm.

Ta sẽ có

                Vì bé này sinh ra tuy năm 2015 nhưng lịch âm vẫn là của năm Giáp Ngọ.

                Năm 2015        Tháng 1         Ngày 11                 Giờ 10:30

                Giáp Ngọ             Bính Tý         Đinh Hợi               Ất Tỵ

 

Bước 2: Chuyển đổi thiên can, địa chi sang Ngũ hành

Được Tứ trụ của ngày giờ tháng năm sinh, ta tiếp tục chuyển đổi can chính và can ẩn ra ngũ hành.

  • Can tàng (can chính) là

Giáp – Hành Mộc , Bính – Hành Hỏa, Đinh – Hành Hỏa, Ất – Hành Mộc

  • Can ẩn là

Ngọ có can ẩn Đinh, Kỷ  (Đinh – Hành Hỏa, Kỷ - Hành Thổ)

Tý có can ẩn  Quý (Quý – Hành Thủy)

Hợi có can ẩn Nhâm, Giáp (Nhâm – Hành Thủy, Giáp – Hành Mộc)

Tỵ có can ẩn Bính, Canh, Mậu (Bính – Hành Hỏa, Canh – Hành Kim, Mậu – Hành Thổ)

               

Bước 3: Tìm hành nhược

Quy đổi ta được ngày tháng năm sinh theo các hành.

Sau đó dựa trên nguyên tắc Tương sinh ngũ hành: Kim sinh Thủy, Thủy sinh Hỏa, Hỏa sinh Mộc, Mộc sinh Thổ, Thổ sinh Kim. Dựa trên nguyên tắc Ít sinh cho nhiều, nguyên tắc Cang tàng can ẩn để tìm ra hành nhược.

Như bé ở trên dựa trên thuật toán sẽ tìm được hành nhược của bé là hành Thổ.

 

Bước 4: Lựa chọn tên

Có được hành nhược như đã tính, ta sẽ tìm được các tên theo hành đó.

Lưu ý: Với hệ thống Lichvansu.net.vn lấy tên theo chữ Hán Nôm.

Ví dụ bạn xem ở đâu đó tên là Minh là hành Kim nhưng với Lichvansu.net.vn bạn sẽ thấy tên là Minh là hành Thủy. Vì chúng tôi dựa trên nét viết của chữ Hán Nôm để đưa ra. Còn theo chữ Hán thì tên là Minh lại là hành Kim.( Dù sao chúng ta là người Việt nên dùng chữ người Việt).

Tương tự với ví dụ đã nêu ở trên: Hành nhược là Hành Thổ. Vậy chúng ta sẽ đặt tên cho bé là An, Ân, Anh, Diễm, Diệp, Diệu, Dung, Duyên, Giàu, Hảo, Hồng, Ngọc….

 

Bước 5: Tìm bản mệnh,  tiền vận, hậu vận

Lựa chọn được tên muốn đặt. Ta sẽ xem tên đó khi kết hợp với Họ và Đệm (nếu có) ra cục đẹp hay không. Vậy có nghĩa không phải chỉ đặt tên theo hành nhược là bé có một tên tốt. Mà ta phải xem tên đó khi đi với Họ và Đệm có đem đến một cái kết đẹp không.

Như bạn khi thực hiện xem tên trên http://lichvansu.net.vn/dat-ten-cho-con.html, bạn có thể thấy chúng tôi đưa ra ý nghĩa của tên theo bản mệnh, thân, tiền vận và hậu vận. Sau đó đưa ra điểm và kết luận có đặt tên hay không.

Trên thực tế chúng tôi còn tính nhiều hơn thế. Chúng tôi còn tính cả phúc đức và tử tức cho người xem tên.

Để tôi giải thích thêm về phần này.

  • Bản mệnh chính là mệnh số của người đó (tương tự như Mệnh trong Tu vi). Bản mệnh  mang giá trị bẩm sinh con người bao gồm yếu tố như giàu nghèo, cát hung, thọ yểu, thành bại, hôn nhân, sự nghiệp, con cái, sức khỏe hay bệnh tật…. Nếu người đó có bản mệnh tốt tương tự như có một gốc rễ vững chắc có thể chịu được phong ba cuộc đời.
  • Thân là cuộc sống của người đó khi thoát ra khỏi gia đình bước ra ngoài xã hội (tương tự như Thân trong Tử vi). Con đường và sự nghiệp người đó lựa chọn.  Thân bổ sung cho Mệnh, nói lên kết cục, xu hướng vận động và thường mang tính đặc trưng. Xã hội có đón nhận con người đó không, có ưu ái hay bị vùi dập…
  • Tiền vận: là vận trình người đó trải qua thời trẻ gắn liền với Bản mệnh. Được tính từ khi sinh ra, lớn lên trưởng thành đến khoảng  30 tuổi.
  • Hậu vận: là vận trình của đời người ở giai đoạn trung niên và về già, gắn liền với Thân. Được tính từ khi lúc 30 tuổi đến khi nhắm mắt xuôi tay.
  • Phúc đức (trong công thức Lichvansu.net.vn có tính nhưng không hiển thị ra, sợ làm độc giả nhiễu thông tin): là thể hiện phúc đức mỗi người. Người đó có được thụ hưởng hay chịu tác động của dòng họ. Ngoài ra còn là  căn cứ để biết người đó có được hưởng phúc đức cha ông để lại, có được cứu giải khi gặp khó khăn không. Phúc đức tương đương với cung Phúc trong Tử Vi.
  • Tử tứ (trong công thức Lichvansu.net.vn có tính nhưng không hiển thị ra, sợ làm độc giả nhiễu thông tin): là mối quan hệ con cái với mỗi người.  Cho biết tổng quát về con cái  của người đó có đông con hay ít con, con cái có hiếu hay hư hỏng, giàu có hay nghèo hèn, con cái là nam hay nữ.

 

Ví dụ: Một bé nữ sinh ngày 11/1/2015 vào lúc 10h30 sáng, nhược hành Thổ. Họ là Nguyễn

Ta có thể đặt tên cho bé là Nguyễn Ngọc Diệp, Nguyễn Minh Nguyệt…

 

Chính vì vậy như đã nêu trên, chúng ta nên đặt tên khi có đủ Tứ Trụ (Ngày giờ tháng năm sinh) như vậy mới chính xác . Những tên gợi ý theo năm, bạn nên tham khảo và tìm hiểu trước.

Còn điều gì thắc mắc và muốn chúng tôi giải đáp hãy gửi email tới lichvansu.net.vn@gmail.com cho chúng  tôi hoặc gửi tại đây.

 

Nguồn lichvansu.net.vn

Để giúp chúng tôi tiếp dục duy trì website, bạn hãy click vào quảng cáo và đợi 30s.
Chân thành cám ơn bạn!


TIN TỨC CÙNG CHUYÊN MỤC: